Hoa Kỳ đứng đầu các nước nhập khẩu hạt điều Việt Nam
- Thứ tư - 31/08/2011 07:04
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Việt
Nam
xuất
khẩu
hạt
điều
sang
Hoa
Kỳ
tăng
liên
tục
từ
tháng
3/2011
đến
nay,
kim
ngạch
xuất
khẩu
7
tháng
vửa
qua
lên
216,08
triệu
USD,
chiếm
31,1%
tổng
kim
ngạch,
tăng
17,34%
so
với
cùng
kỳ.
Trong cùng thời gian này, Việt Nam đã xuất khẩu hạt điều sang thị trường Trung Quốc đạt 133,42 triệu USD, chiếm 19,21%, tăng 85,57% so với cùng kỳ. Thị trường lớn thứ 3 là Hà Lan đạt kim ngạch 104,59 triệu USD, chiếm 15,06%, tăng 27,35% so với cùng kỳ.
7 tháng đầu năm nay, đa số các thị trường xuất khẩu hạt điều cũng đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh ở các thị trường Bỉ (+360,7%); Singapore (+198,4%); U.A.E (+90,4%) và Trung Quốc (+85,6%).
Với mức tăng trưởng kim ngạch hầu hết trên các thị trường đã đưa tổng lượng hạt điều xuất khẩu của nước ta trong 7 tháng lên 88.113 tấn, với trị giá 694,56 triệu USD, chiếm 1,32% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (giảm 12,7% về lượng nhưng tăng 28,27% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 44,1% kế hoạch xuất khẩu năm 2011).
Trong cùng thời gian này, Việt Nam đã xuất khẩu hạt điều sang thị trường Trung Quốc đạt 133,42 triệu USD, chiếm 19,21%, tăng 85,57% so với cùng kỳ. Thị trường lớn thứ 3 là Hà Lan đạt kim ngạch 104,59 triệu USD, chiếm 15,06%, tăng 27,35% so với cùng kỳ.
7 tháng đầu năm nay, đa số các thị trường xuất khẩu hạt điều cũng đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh ở các thị trường Bỉ (+360,7%); Singapore (+198,4%); U.A.E (+90,4%) và Trung Quốc (+85,6%).
Với mức tăng trưởng kim ngạch hầu hết trên các thị trường đã đưa tổng lượng hạt điều xuất khẩu của nước ta trong 7 tháng lên 88.113 tấn, với trị giá 694,56 triệu USD, chiếm 1,32% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước (giảm 12,7% về lượng nhưng tăng 28,27% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 44,1% kế hoạch xuất khẩu năm 2011).
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang các thị trường 7 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường |
T7/2011 |
7T/2011 |
% tăng giảm KN T7/2011 so với T6/2011 | % tăng giảm KN T7/2011 so với T7/2010 | % tăng giảm KN 7T/2011 so với 7T/2010 |
Tổng cộng | 168.951.724 | 694.562.712 | +33,33 | +45,26 | +28,27 |
Hoa Kỳ | 49.886.882 | 216.084.105 | +20,72 | +9,88 | +17,34 |
Trung quốc | 23.186.400 | 133.418.555 | +8,79 | +95,93 | +85,57 |
Hà Lan | 29.332.135 | 104.588.142 | +43,09 | +80,06 | +27,35 |
Australia | 8.418.985 | 41.878.930 | +35,32 | -14,08 | +3,51 |
Anh | 10.155.535 | 26.675.002 | +53,98 | +21,23 | +5,55 |
Nga | 6.452.760 | 25.031.491 | +86,50 | +144,89 | +36,57 |
Canada | 6.499.204 | 18.751.571 | +60,64 | +89,83 | +9,26 |
Thái Lan | 2.974.841 | 12.490.139 | -10,61 | +91,17 | +5,32 |
Đức | 2.321.780 | 10.371.003 | +148,86 | +20,36 | -1,36 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất | 3.488.759 | 7.816.309 | +160,35 | +455,45 | +90,36 |
Ấn Độ | 3.097.066 | 7.273.657 | +107,35 | * | * |
Đài Loan | 465.149 | 6.782.797 | -65,44 | -47,58 | +54,40 |
Israel | 1.342.318 | 6.464.567 | -27,40 | * | * |
Italia | 1.385.903 | 5.771.020 | +18,49 | +45,33 | +44,62 |
New Zealand | 1.400.930 | 5.148.640 | +92,83 | * | * |
Singapore | 1.788.764 | 4.685.465 | +2522,82 | +137,51 | +198,44 |
Nhật Bản | 724.149 | 3.634.800 | +48,98 | +21,57 | +26,90 |
Hồng Kông | 1.023.949 | 3.601.163 | +141,21 | +288,90 | +11,55 |
Pháp | 729.134 | 3.432.555 | -23,80 | * | * |
Tây Ban Nha | 946.575 | 3.205.213 | +113,64 | -9,52 | -31,47 |
Nam Phi | 445.042 | 2.923.072 | 31,07 | * | * |
Malaysia | 681.583 | 2.758.610 | +13,05 | +1100,63 | +36,67 |
Nauy | 562.009 | 2.693.412 | -45,06 | -19,79 | -13,66 |
Ucraina | 635.227 | 1.769.254 | +355,36 | +413,84 | +27,15 |
Philippines | 163.588 | 1.540.914 | -55,62 | +130,49 | -15,19 |
Pakistan | 916.802 | 1.498.496 | +278,36 | +39,60 | -3,27 |
Bỉ | 0 | 1.331.750 | * | * | +360,66 |
Hy Lạp | 285.425 | 929.980 | +109,10 | -6,80 | -16,52 |