Doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
tại
Thanh
Hóa
Trên
địa
bàn
tỉnh
Thanh
Hóa
tính
đến
năm
2012
có
5.839
doanh
nghiệp
là
DNNVV
trong
tổng
số
hơn
6.400
DN,
chiếm
91,2%
các
DN
hoạt
động
trên
địa
bàn
tỉnh.
Số
lượng
các
DNNVV
trên
địa
bàn
tỉnh
có
xu
hướng
tăng
năm
sau
cao
hơn
so
với
năm
trước.
Tổng thu về ngân sách do các DNNVV đóng góp chiếm hơn 90% trong tổng thu ngân sách từ hoạt động của các DN (tổng thu ngân sách năm 2012 là 4.671.715.517.611 đồng trong đó DNNVV đóng góp: 4.070.790.642.132 đồng). Tuy nhiên, có một thực tế là DNNVV trên địa bàn tỉnh thường là các DN hạn chế về vốn, về công nghệ, năng lực quản lý yếu… nên trong những năm qua khi kinh tế khó khăn các DNNVV là các DN bị ảnh hưởng nhiều nhất. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là hệ thống thông tin và dự báo thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong các DN này còn yếu kém, chưa thực hiện chức năng tư vấn cho các nhà quản trị DN. Các nhà quản trị chưa được cung cấp thông tin thích hợp, cần thiết phục vụ trong quá trình đưa ra các quyết định kinh doanh.
Kế
toán
quản
trị
chi
phí
trong
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
Mặc
dù
cả
hai
hệ
thống
kế
toán
là
kế
toán
tài
chính
và
kế
toán
quản
trị
đều
có
chức
năng
cung
cấp
thông
tin
cho
nhà
quản
trị
nhằm
mục
đích
điều
hành
DN,
tuy
nhiên,
kế
toán
quản
trị
có
một
số
khác
biệt
so
với
kế
toán
tài
chính
thông
thường
đó
là:
Kế
toán
quản
trị
bắt
buộc
phải
thực
hiện
trong
DN.
Báo
cáo
của
kế
toán
quản
trị
chỉ
sử
dụng
trong
phạm
vi
DN,
không
công
bố
ra
ngoài.
Mục
tiêu
của
báo
cáo
quản
trị
nhằm
cung
cấp
thêm
các
thông
tin
chi
tiết
về
một
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
DN
có
kèm
theo
chức
năng
phân
tích,
chức
năng
dự
báo
và
tư
vấn.
Có
thể
khẳng
định
vai
trò
quan
trọng
của
kế
toán
quản
trị
chi
phí
trong
DN
như
sau:
Một
là,
kế
toán
quản
trị
chi
phí
tham
gia
vào
quá
trình
lập
kế
hoạch,
hoạch
định
các
chiến
lược
phát
triển
DN
bao
gồm
cả
dự
toán
nguồn
kinh
phí
để
thực
hiện
kế
họach;
Giúp
cho
DN
chủ
động
hơn
trong
tìm
kiếm
nguồn
lực,
huy
động
tối
đa
năng
lực
hiện
có
của
DN.
Hai
là,
kế
toán
quản
trị
chi
phí
cung
cấp
thông
tin
cho
quá
trình
kiểm
soát
chi
phí
trong
đơn
vị.
Thông
qua
các
báo
cáo
kế
toán
quản
trị
về
chi
phí
ở
từng
bộ
phận,
từng
khâu
có
sự
so
sánh
giữa
kế
hoạch
và
định
mức
xác
định
được
mức
độ
chênh
lệch
từ
đó
phân
tích
đưa
ra
nguyên
nhân
dẫn
đến
chênh
lệch
chi
phí
và
có
biện
pháp
can
thiệp
kịp
thời.
Ba
là,
kế
toán
quản
trị
chi
phí
cung
cấp
thông
tin
cần
thiết
cho
quá
trình
ra
quyết
định
của
chủ
DN.
Thông
qua
các
thông
tin
về
chi
phí
mà
kế
toán
quản
trị
cung
cấp
chủ
DN
có
thể
đưa
ra
các
quyết
định
liên
quan:
Lựa
chọn
cơ
cấu
sản
xuất
sản
phẩm;
quyết
định
lựa
chọn
phương
án
sản
xuất
kinh
doanh,
định
giá
bán
sản
phẩm.
Vận
dụng
hệ
thống
chứng
từ
kế
toán,
luân
chuyển
xử
lý
chứng
từ
là
khâu
quan
trọng,
quyết
định
đến
thông
tin
kế
toán.
Do
vậy,
việc
tổ
chức
luân
chuyển
trong
các
đơn
vị
phải
nhằm
đảm
bảo
cung
cấp
thông
tin
kịp
thời
nhanh
chóng,
tránh
chồng
chéo.
Bốn
là,
kế
toán
quản
trị
chi
phí
cung
cấp
thông
tin
cần
thiết
cho
chủ
DN
đánh
giá
tình
hình
thực
hiện
kế
hoạch
sản
xuất
kinh
doanh
của
đơn
vị
như
tình
hình
thực
hiện
kế
hoạch
giá
thành,
tình
hình
thực
hiện
chỉ
tiêu
lợi
nhuận
của
DN.
Thông
qua
vai
trò
của
kế
toán
quản
trị
trong
DNNVV
ở
trên
có
thể
khẳng
định
để
hòa
nhập
vào
sự
phát
triển
chung
của
nền
kinh
tế
của
tỉnh
nói
riêng
và
cả
nước
nói
chung
đòi
hỏi
sự
phát
triển
của
các
DN,
các
đơn
vị
kinh
doanh.
Kế
toán
quản
trị
chi
phí
với
việc
thực
hiện
chức
năng
tư
vấn
trong
quá
trình
hoạch
định
kế
hoạch,
chiến
lược
và
kiểm
tra,
giám
sát,
phân
tích
tình
hình
thực
hiện
kế
hoạch
chi
phí
sẽ
là
cần
thiết
để
các
DNNVV
có
thể
phát
triển
ổn
định
hiện
tại
và
tương
lai.
Thực
trạng
và
giải
pháp
hoàn
thiện
kế
toán
quản
trị
Thực
trạng
kế
toán
quản
trị
chi
phí
ở
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
trên
địa
bàn
Tỉnh
Thanh
Hóa
Tổ
chức
kế
toán
quản
trị
chi
phí
ở
các
DNNVV
trên
địa
bàn
Tỉnh
còn
hạn
chế
sau
đây:
Một
là,
về
bộ
máy
kế
toán:
Theo
nghiên
cứu
của
tác
giả
bộ
máy
kế
toán
của
các
DNNVV
được
xây
dựng
chủ
yếu
tập
trung
vào
công
tác
thu
nhận,
xử
lý
và
cung
cấp
thông
tin
của
kế
toán
tài
chính
cho
việc
tổng
hợp
mà
chưa
có
bộ
phận
riêng
phục
vụ
cho
yêu
cầu
quản
trị
cũng
như
phân
tích
hoạt
động
kinh
doanh.
Hai
là,
về
công
tác
phân
loại
chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh.
Hiện
nay,
chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
trong
đơn
vị
mới
chỉ
được
phân
loại
phục
vụ
cho
kế
toán
tài
chính,
phân
loại
chi
phí
phục
vụ
cho
quản
trị
chi
phí
trong
DN
như:
Phân
loại
chi
phí
theo
ứng
xử
chi
phí,
phân
loại
chi
phí
sử
dụng
trong
lập
kế
hoạch
và
ra
quyết
định..
gần
như
chưa
được
quan
tâm.
Ba
là,
về
xây
dựng
định
mức
và
lập
dự
toán
sản
xuất
kinh
doanh:
Một
số
các
DN
có
quy
mô
thuộc
về
DN
vừa
đã
xây
dựng
định
mức,
dự
toán
chi
phí
trong
đơn
vị,
tuy
nhiên,
dự
toán
chi
phí
còn
đang
nằm
ở
dạng
kế
hoạch
giá
thành
được
lập
theo
từng
loại
chi
phí
để
tính
giá
thành
đơn
vị
sản
phẩm,
dự
toán
chưa
được
lập
riêng
cho
chi
phí
cố
định
và
chi
phí
biến
đổi.
Dự
toán
tồn
tại
dưới
dạng
dự
toán
tĩnh
chưa
phải
dự
toán
linh
hoạt
nên
khó
đưa
ra
quyết
định
kinh
doanh
trong
điều
kiện
thị
trường
thay
đổi.
Bốn
là,
về
hệ
thống
chứng
từ,
sổ
sách
và
báo
cáo
quản
trị:
Nhiều
công
ty
chưa
sử
dụng
đầy
đủ
các
chứng
từ
cần
thiết
để
phản
ánh
các
nghiệp
vụ
kinh
tế,
tài
chính
phát
sinh
cho
đúng
với
tính
chất
và
nội
dung
của
nghiêp
vụ
cũng
như
yêu
cầu
quản
lý;
Thiếu
các
chứng
từ
kế
toán
nội
sinh
để
phản
ánh
các
nghiệp
vụ
phục
vụ
cho
yêu
cầu
quản
trị
DN,
các
báo
cáo
quản
trị
gần
như
không
tồn
tại.
Đặc
biệt,
ở
DN
siêu
nhỏ,
hệ
thống
kế
toán
rất
manh
mún,
việc
ghi
chép
các
số
liệu
phát
sinh
gần
như
mang
tính
ghi
chép,
không
có
logic
trong
chuẩn
mực
kế
toán.
Đến
cuối
tháng,
khi
nộp
báo
cáo
thuế,
kế
toán
tự
“chế
biến”
số
liệu
cho
hợp
lý,
do
vậy,
hầu
như
báo
cáo
tài
chính
của
những
DN
dạng
này
không
có
ý
nghĩa
tham
khảo.
Với
những
DN
thuê
dịch
vụ
kế
toán
thì
việc
ghi
chép
rất
chính
xác
và
đúng
quy
định
nhưng
thông
tin
kế
toán
không
đáp
ứng
tính
kịp
thời
do
thông
thường,
các
kế
toán
dạng
này
chỉ
nhận
chứng
từ
vào
cuối
ngày
hoặc
cuối
tháng
để
tổng
hợp.
Do
vậy,
báo
cáo
tài
chính
của
các
DN
này
gần
như
không
đáp
ứng
được
thông
tin
như
công
nợ,
tồn
kho…
Các
DN
mới
chỉ
dừng
lại
báo
cáo
bắt
buộc
theo
quy
định
của
pháp
luật
còn
báo
cáo
quản
trị
phục
vụ
cho
yêu
cầu
quản
trị
thì
hầu
như
chưa
có
cơ
sở
để
thực
hiện.
Năm
là,
đội
ngũ
nhân
viên
kế
toán,
ở
một
số
DN
có
đội
ngũ
nhân
viên
kế
toán
tuy
nhiên
các
nhân
viên
kế
toán
này
mới
chỉ
được
đào
tạo
để
thực
hiện
công
tác
kế
toán
tài
chính
còn
kế
toán
quản
trị
chưa
có
trình
độ
kiến
thức
đảm
bảo
để
thực
hiện.
Sáu
là,
các
phần
mềm
dùng
cho
quản
trị
DN
chưa
được
ứng
dụng
do
hạn
chế
chi
phí
tối
đa
và
chưa
nhận
thức
được
vai
trò
quan
trọng
của
kế
toán
quản
trị.
Như
vậy,
hệ
thống
kế
toán
tồn
tại
ở
các
DNNVV
trên
địa
bàn
Tỉnh
hiện
nay
không
làm
cơ
sở,
nền
tảng
cho
thực
hiện
kế
toán
quản
trị
trong
DN.
Hoàn
thiện
kế
toán
quản
trị
chi
phí
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
trên
địa
bàn
Tỉnh
Để
nâng
cao
hiệu
quả
tổ
chức
hệ
thống
kế
toán
trong
DNNVV,
tăng
cường
khả
năng
cạnh
tranh
của
DNNVV
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
hiện
nay,
cần
thực
hiện
một
số
giải
pháp
nhằm
hoàn
thiện
hệ
thống
kế
toán
của
DN
theo
hướng
hoàn
thiện
kế
toán
quản
trị
chi
phí
như
sau:
Một
là,
xây
dựng
bộ
máy
kế
toán
phù
hợp
với
cơ
cấu
quản
lý
của
công
ty.
Mô
hình
xây
dựng
bộ
máy
kế
toán
ở
đây
là
mô
hình
kết
hợp
cả
kế
toán
tài
chính
và
kế
toán
quản
trị.
Xác
định
số
lượng
nhân
viên
kế
toán
cần
thiết
để
đảm
nhận
khối
lượng
công
việc
kế
toán
của
công
ty.
Tìm
kiếm
những
nhân
viên
kế
toán
có
trình
độ
phù
hợp
với
quy
mô
phát
triển
của
công
ty
để
tiết
kiệm
chi
phí.
Hai
là,
tổ
chức
thực
hiện,
vận
dụng
hệ
thống
chứng
từ
kế
toán,
luân
chuyển
xử
lý
chứng
từ
là
khâu
quan
trọng,
quyết
định
đến
thông
tin
kế
toán.
Do
vậy,
việc
tổ
chức
luân
chuyển
trong
các
đơn
vị
phải
nhằm
đảm
bảo
cung
cấp
thông
tin
kịp
thời
nhanh
chóng,
tránh
chồng
chéo.
Ba
là,
xây
dựng
hệ
thống
báo
cáo
quản
trị
trong
DN,
báo
cáo
của
kế
toán
quản
trị
đựợc
sử
dụng
kết
hợp
với
các
báo
cáo
khác
của
DN
như
báo
cáo
về
thị
trường,
đối
thủ
cạnh
tranh,
công
nghệ
sản
xuất...
để
có
cái
nhìn
toàn
diện
hơn
về
các
yếu
tố
đang
tác
động
đến
hoạt
động
của
DN.
Việc
cung
cấp
thông
tin
kế
toán
phải
đa
dạng,
phải
coi
trọng
việc
xây
dựng,
khai
thác
hệ
thống
báo
cáo
nội
bộ
và
phải
thấy
được
ý
nghĩa
của
báo
cáo
kế
toán
quản
trị
chi
phí
trên
các
mặt
sau:
Cung
cấp
số
liệu
để
phân
tích
thường
xuyên
tình
hình
thực
hiện
các
chỉ
tiêu
kinh
tế
theo
từng
mặt
cụ
thể.
Bốn
là,
hệ
thống
kế
toán
quản
trị
không
có
một
quy
chuẩn
pháp
lý
chung
nào
về
hình
thức
lẫn
nội
dung
báo
cáo.
Do
đó,
DN
phải
tự
xây
dựng
một
hệ
thống
chỉ
tiêu
kế
toán
quản
trị
cụ
thể
theo
mục
tiêu
quản
trị
đặt
ra.
Các
chỉ
tiêu
này
phải
đảm
bảo
so
sánh
được
giữa
các
thời
kỳ
để
đưa
ra
được
các
đánh
giá
chính
xác
về
thực
tế
tình
hình
hoạt
động
của
DN.
Năm
là,
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
vào
việc
xử
lý
số
liệu.
Hiện
nay
nhiều
DN
vẫn
chưa
sử
dụng
một
hệ
thống
phần
mềm
quản
trị
thống
nhất,
mà
chỉ
mới
áp
dụng
phần
mềm
kế
toán,
nên
việc
lấy
số
liệu
chỉ
dừng
ở
việc
tận
dụng
nguồn
thông
tin
từ
kế
toán
tài
chính,
trong
khi
chưa
có
sự
liên
kết
giữa
các
bộ
phận
khác
nhau.
Sáu
là,
quan
tâm
đến
đào
tạo
đội
ngũ
nhân
viên
kế
toán
nâng
cáo
trình
độ
của
nhân
viên,
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
của
thông
tin
kế
toán
trong
đơn
vị
và
có
thể
thực
hiện
được
kế
toán
quản
trị
chi
phí
trong
các
DNNVV.
Bảy
là,
DN
cần
xây
dựng
qui
trình
sản
xuất
thống
nhất,
thiết
lập
hệ
thống
quản
lý
chất
lượng
sản
phẩm,
dịch
vụ.
Điều
này
không
những
giúp
DN
chuẩn
hoá
hoạt
động
mà
còn
là
cơ
sở
để
cung
cấp
nguồn
số
liệu
chính
xác
cho
kế
toán
quản
trị
trong
quá
trình
lập
báo
cáo.
Chính
sự
thống
nhất
về
bản
chất
số
liệu
sẽ
giúp
việc
so
sánh
các
chỉ
tiêu
hiệu
quả
hơn.
Qua
nghiên
cứu
thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
DNNVV,
tác
giả
nhận
thấy
năng
lực
cạnh
tranh
của
DNNVV
trên
địa
bàn
Tỉnh
Thanh
Hóa
đang
còn
hạn
chế,
một
trong
những
nguyên
nhân
dẫn
đến
trong
cạnh
tranh
các
DNNVV
đang
còn
yếu
đó
là
chức
năng
quản
trị
DN
trong
đơn
vị
chưa
thực
hiện
tốt,
hệ
thống
thông
tin
của
kế
toán
quản
trị
chưa
được
tận
dụng
và
khai
thác.
Vì
vậy,
tác
giả
đã
đưa
ra
phương
hướng
xây
dựng
kế
toán
quản
trị
chi
phí
trong
DNNVV
góp
phần
hoàn
thiên
hơn
hệ
thống
kế
toán
ở
các
DN
này,
để
kế
toán
quản
trị
phát
huy
chức
năng
là
công
cụ
tư
vấn
cho
nhà
quản
trị
DN
nhằm
nâng
cao
hiệu
quả
hoạt
động
của
các
DNNVV
trên
địa
bàn
tỉnh
Thanh
Hóa
từ
đó
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
DNNVV.
Tài
liệu
tham
khảo:
1. Luật Kế toán số : 03/2003/QH11;
2. Nghị định 90/2001/NĐ-CP;
3. Báo cáo thu nội địa (2012) – Cục Thuế Thanh Hóa;
4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kê toán quản trị doanh nghiệp;
5. Báo cáo thống kê, tổng kết về DNNVV của Sở kế hoạch đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa.
ThS.
LÊ
THỊ
HỒNG
-
Đại
học
Hồng
Đức
Nguồn tin: Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 7 - 2013
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Đang truy cập : 225
•Máy chủ tìm kiếm : 19
•Khách viếng thăm : 206
Hôm nay : 78920
Tháng hiện tại : 726898
Tổng lượt truy cập : 44094583